BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY CHẾ
Tuyển sinh đại học của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
(Ban hành kèm theo Quyết định số 238/QĐ-ĐHCN ngày 02 tháng 03 năm 2023 của Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định những nguyên tắc, yêu cầu, tiêu chuẩn, quy trình, quyền hạn và trách nhiệm của các bên liên quan trong công tác tuyển sinh đại học cho các hình thức đào tạo chính quy và đào tạo vừa làm vừa học.
2. Quy chế này áp dụng đối các tổ chức, cá nhân có liên quan với công tác tuyển sinh đại học chính quy và đại học vừa làm vừa học do Trường đại học Công nghiệp Hà Nội (sau đây gọi là Nhà trường) cấp bằng, không áp dụng đối với công tác tuyển sinh liên kết do các cơ sở đào tạo nước ngoài cấp bằng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phạm vi tuyển sinh là các chương trình đào tạo, ngành, lĩnh vực và hình thức đào tạo được tổ chức tuyển sinh trong một đợt hoặc theo một phương thức tuyển sinh nhất định.
2. Dự tuyển là việc một thí sinh tham dự quy trình tuyển sinh vào một ngành/chương trình đào tạo của Nhà trường thông qua việc đăng ký thông tin, nguyện vọng xét tuyển trên hệ thống tuyển sinh của Trường và hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Xét tuyển là quy trình xử lý riêng tại Nhà trường (hoặc xử lý chung theo nhóm cơ sở đào tạo nếu nhà trường tham gia nhóm) để xác định điều kiện trúng tuyển và lập danh sách thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển vào một ngành/chương trình đào tạo trên cơ sở căn cứ các tiêu chí xét tuyển và chỉ tiêu do Hội đồng tuyển sinh Nhà trường (sau đây gọi tắt là HĐTS) xác định.
4. Xử lý nguyện vọng là quy trình xử lý trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh để xác định nguyện vọng cao nhất trong số nguyện vọng mà thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển, trên cơ sở đó lập danh sách thí sinh trúng tuyển.
5. Ngưỡng đầu vào (hay ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào) là yêu cầu tối thiểu về năng lực học tập thể hiện ở kết quả học tập, kết quả thi, đánh giá để thí sinh có khả năng theo học và hoàn thành chương trình đào tạo.
6. Xét tuyển thẳng là việc công nhận trúng tuyển đối với những đối tượng theo quy định của Quy chế này và đã đáp ứng yêu cầu về điều kiện dự tuyển nhưng không cần xét tới ngưỡng đầu vào.
7. Tiêu chí đánh giá là những yếu tố được dùng trong kỳ thi, kiểm tra, đánh giá năng lực của thí sinh nhằm phân loại thí sinh theo mức độ đáp ứng yêu cầu đầu vào của chương trình đào tạo.
8. Tiêu chí xét tuyển là những yếu tố được dùng để xác định điều kiện trúng tuyển của thí sinh, chủ yếu dựa trên thành tích học tập hoặc kết quả thi, đánh giá thí sinh; thông thường được quy thành điểm số để xét tuyển (điểm xét) trong đó có tính cả các điểm ưu tiên.
9. Điểm trúng tuyển (của một ngành/chương trình đào tạo) là ngưỡng điểm mà những thí sinh (đã đăng ký nguyện vọng vào ngành/chương trình đào tạo) có điểm xét tuyển bằng hoặc cao hơn và đáp ứng các tiêu chí phụ của ngành/chương trình đào tạo sẽ đủ điều kiện trúng tuyển.
10. Điểm ưu tiên là số điểm chênh lệch giữa mức điểm trúng tuyển áp dụng cho nhóm thí sinh được ưu tiên so với mức điểm trúng tuyển bình thường.
11. Hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GDĐT) là hệ thống phần mềm hỗ trợ đăng ký nguyện vọng xét tuyển, trao đổi dữ liệu xét tuyển, xử lý nguyện vọng và quản lý dữ liệu trúng tuyển, nhập học của các cơ sở đào tạo.
12. Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT là hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung của Bộ GDĐT.
13. Cổng thông tin tuyển sinh của Nhà trường là website tuyển sinh của Nhà trường dành cho tuyển sinh Đại học chính quy; Liên thông lên Đại học; Đại học vừa làm vừa học.
14. Mã tuyển sinh của trường Đại học công nghiệp Hà Nội là DCN.
15. Mã xét tuyển là mã số quy ước trong đề án tuyển sinh của Nhà trường dùng để định danh một ngành/chương trình đào tạo cùng với phương thức tuyển sinh được áp dụng tại nhà trường.
Điều 3. Yêu cầu chung trong tuyển sinh
1. Nhà trường thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình về công tác tuyển sinh, bảo đảm đúng quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Nhà trường thực hiện tất cả biện pháp cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho mọi thí sinh; tuyển chọn được những thí sinh có nguyện vọng và năng lực phù hợp nhất với yêu cầu của ngành/chương trình đào tạo.
3. Nhà trường phối hợp chặt chẽ dưới sự hỗ trợ, giám sát của Bộ GDĐT nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và liên thông trong hệ thống; giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyển sinh của mỗi cơ sở đào tạo và của toàn hệ thống.
Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong tuyển sinh
1. Công bằng đối với thí sinh
a) Về cung cấp thông tin: Mỗi thí sinh quan tâm được cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, tin cậy, nhất quán và kịp thời để có quyết định phù hợp và chuẩn bị tốt nhất cho việc tham gia tuyển sinh;
b) Về cơ hội dự tuyển: Không thí sinh nào bị mất cơ hội dự tuyển do những quy định không liên quan tới trình độ, năng lực; hoặc do quy trình tuyển sinh gây phiền hà, tốn kém;
c) Về cơ hội trúng tuyển: Thí sinh được tạo cơ hội trúng tuyển cao nhất và quyền xác định nguyện vọng ưu tiên trong số những ngành/chương trình đào tạo đủ điều kiện trúng tuyển;
d) Về thực hiện cam kết: Nhà trường thực hiện các cam kết đối với thí sinh; tư vấn, hỗ trợ và giải quyết khiếu nại, bảo vệ quyền lợi chính đáng của thí sinh trong những trường hợp rủi ro.
2. Bình đẳng giữa các cơ sở đào tạo
a) Về hợp tác: Nhà trường đảm bảo hợp tác bình đẳng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyển sinh, đồng thời mang lại lợi ích tốt nhất cho thí sinh;
b) Về cạnh tranh: Nhà trường đảm bảo cạnh tranh trung thực, công bằng và lành mạnh trong tuyển sinh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
3. Minh bạch đối với xã hội
a) Minh bạch thông tin: Nhà trường có trách nhiệm công bố thông tin tuyển sinh, đề án tuyển sinh đầy đủ, rõ ràng và kịp thời qua các phương tiện truyền thông phù hợp để xã hội và cơ quan quản lý nhà nước cùng giám sát;
b) Trách nhiệm giải trình: Nhà trường có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước và giải trình với xã hội qua hình thức phù hợp về những vấn đề lớn, gây bức xúc cho người dân.
Điều 5. Đề án tuyển sinh
1. Hàng năm, Nhà trường xây dựng đề án tuyển sinh trên cơ sở các căn cứ khoa học và thực tiễn, công bố đề án tuyển sinh để thực hiện trách nhiệm giải trình và cam kết đối với thí sinh, cơ quan quản lý nhà nước và xã hội. Đề án tuyển sinh phải chứa đầy đủ thông tin làm căn cứ để:
a) Thí sinh lựa chọn ngành/chương trình đào tạo, phương thức tuyển sinh phù hợp với năng lực, sở thích và điều kiện cá nhân; chuẩn bị các điều kiện tham gia dự tuyển và thực hiện các bước theo kế hoạch tuyển sinh của Nhà trường;
b) Cơ quan quản lý nhà nước và xã hội giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật và các cam kết đối với người học của Nhà trường trong công tác tuyển sinh và đào tạo.
2. Nội dung chủ yếu của đề án tuyển sinh bao gồm:
a) Thông tin giới thiệu về Nhà trường, các ngành/chương trình đào tạo, gồm thông tin về quyết định mở ngành, ngôn ngữ đào tạo, đội ngũ giảng viên, điều kiện học tập và nghiên cứu, văn bằng tốt nghiệp, kết quả kiểm định chất lượng, tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp (trên tổng số nhập học) và tỉ lệ có việc làm phù hợp trình độ chuyên môn của sinh viên tốt nghiệp;
b) Thông tin về chi phí đào tạo, mức thu học phí, mức thu dịch vụ tuyển sinh và khoản thu dịch vụ khác cho lộ trình cả khóa học, từng năm học; chính sách học bổng, miễn giảm học phí, hỗ trợ tài chính, chỗ ở ký túc xá và các chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác dành cho người học;
c) Kế hoạch và phạm vi tuyển sinh các đợt trong năm (trong đó đợt 1 tuyển sinh đại học chính quy phù hợp với kế hoạch chung do Bộ GDĐT ban hành), gồm quy định về đối tượng và điều kiện tuyển sinh, phương thức tuyển sinh, tổ hợp xét tuyển và chỉ tiêu tuyển sinh đối với các ngành/chương trình đào tạo; quy trình, thủ tục đăng ký dự tuyển và các thông tin cần thiết khác cho thí sinh;
d) Các phương án xử lý rủi ro khi triển khai công tác tuyển sinh và cam kết trách nhiệm Nhà trường;
e) Và các thông tin khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Đề án tuyển sinh được công bố trên cổng thông tin tuyển sinh của Nhà trường và qua các hình thức thích hợp khác trước khi mở đăng ký dự tuyển của đợt tuyển sinh đầu tiên ít nhất 30 ngày; trường hợp điều chỉnh, bổ sung (nếu có) trước ít nhất 15 ngày.
Chương II
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
Điều 6. Đối tượng, điều kiện dự tuyển
1. Đối tượng dự tuyển được xác định tại thời điểm xét tuyển (trước khi công bố kết quả xét tuyển chính thức), bao gồm:
a) Người đã được công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) của Việt Nam;
b) Người đã có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành, nghề thuộc cùng nhóm ngành dự tuyển và đã hoàn thành đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa cấp THPT theo quy định của pháp luật;
c) Người có bằng tốt nghiệp THPT hoặc tương đương của nước ngoài (được dịch và công chứng sang tiếng Việt, có xác nhận giá trị văn bằng của Cục Quản lý chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo), đối với người nước ngoài phải có kết quả năng lực tiếng Việt đạt trình độ từ B2 (bậc 4/6) hoặc tương đương trở lên theo khung năng lực tiếng Việt.
d) Người nước ngoài chưa đủ trình độ Tiếng Việt để vào học chương trình chính thức thì phải học chương trình dự bị 1 năm. Sau khi kết thúc chương trình dự bị phải tham dự kiểm tra trình độ Tiếng Việt, nếu đạt yêu cầu quy định tại mục c khoản này sẽ được học chương trình chính thức, nếu không đạt sẽ phải học bổ sung và kiểm tra đến khi đạt yêu cầu
2. Đối tượng dự tuyển phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đạt ngưỡng đầu vào theo quy định tại Điều 10 Quy chế này;
b) Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành;
c) Có đủ thông tin cá nhân, hồ sơ dự tuyển theo quy định.
4. Đối với thí sinh khuyết tật bị suy giảm khả năng học tập có nguyện vọng được đăng ký dự tuyển, HĐTS xem xét cho theo học các ngành phù hợp với điều kiện sức khỏe của thí sinh.
Điều 7. Phương thức tuyển sinh
1. Hàng năm trong Đề án tuyển sinh, Nhà trường công bố quyết định một hoặc một số phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển/xét tuyển kết hợp hoặc kết hợp giữa thi tuyển với xét tuyển) áp dụng chung hoặc áp dụng riêng cho một số ngành/chương trình đào tạo, lĩnh vực và hình thức đào tạo. Một ngành/chương trình đào tạo có thể sử dụng đồng thời một số phương thức tuyển sinh.
2. Mỗi phương thức tuyển sinh quy định rõ các tiêu chí đánh giá, xét tuyển và cách thức sử dụng kết hợp các tiêu chí để phân loại, xếp hạng và xác định điều kiện trúng tuyển đối với thí sinh theo yêu cầu của ngành/chương trình đào tạo. Tiêu chí đánh giá, xét tuyển phải dựa trên yêu cầu về kiến thức nền tảng và năng lực cốt lõi mà thí sinh cần có để theo học ngành/chương trình đào tạo.
3. Đối với phương thức tuyển sinh dựa trên kết quả học tập, kết quả thi theo từng môn (bao gồm điểm tổng kết các môn học cấp THPT, điểm thi các môn tốt nghiệp THPT và các kết quả đánh giá khác):
a) Tổ hợp môn dùng để xét tuyển bao gồm ít nhất 3 môn phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của ngành/chương trình đào tạo (có thể tính hệ số cho từng môn), trong đó có môn Toán hoặc Ngữ văn;
b) Một ngành/chương trình đào tạo có thể sử dụng đồng thời một số tổ hợp môn, trong đó có thể quy định điểm chênh lệch giữa các tổ hợp khi xác định điều kiện trúng tuyển;
c) Không sử dụng quá 4 tổ hợp xét tuyển cho một ngành/chương trình đào tạo (trừ trường hợp các tổ hợp môn chỉ khác nhau ở môn ngoại ngữ).
4. Đối với một ngành/chương trình đào tạo có chỉ tiêu riêng cho từng phương thức xét tuyển hoặc tổ hợp xét tuyển:
a) Việc phân bổ chỉ tiêu giữa các phương thức, tổ hợp xét tuyển phải có căn cứ hợp lý; không gây mất công bằng cho các thí sinh chọn phương thức, tổ hợp xét tuyển khác nhau;
b) Việc thay đổi, bổ sung phương thức hoặc tổ hợp xét tuyển phải có căn cứ và lộ trình hợp lý; không làm tỉ lệ phân bổ chỉ tiêu của một phương thức, tổ hợp đã sử dụng trong năm trước giảm quá 30% (trong cơ cấu chỉ tiêu của ngành/chương trình đào tạo) trừ trường hợp việc thay đổi, bổ sung đó đã được công bố trước thời điểm mở đăng ký dự tuyển ít nhất 1 năm.
c) Trường hợp số thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển không đạt chỉ tiêu của một phương thức theo một ngành, số chỉ tiêu còn lại sẽ được chuyển sang phương thức khác cùng ngành còn nguồn tuyển.
5. Trường hợp Nhà trường tổ chức thi tuyển sinh thì cần thông báo trước ít nhất 1 năm trước khi cho thí sinh đăng ký dự tuyển và tuân thủ tổ chức thi theo các quy định của Bộ GDĐT.
6. HĐTS chịu trách nhiệm giải trình về căn cứ khoa học và thực tiễn trong xác định phương thức tuyển sinh, phương thức xét tuyển, tổ hợp xét tuyển và phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh; trong đó có dựa trên phân tích, đánh giá và đối sánh kết quả học tập của sinh viên trúng tuyển hàng năm.
Điều 8. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh
1. Ưu tiên theo khu vực (theo Phụ lục I của Quy chế)
a) Mức điểm ưu tiên áp dụng cho khu vực 1 (KV1) là 0,75 điểm, khu vực 2 nông thôn (KV2-NT) là 0,5 điểm, khu vực 2 (KV2) là 0,25 điểm; khu vực 3 (KV3) không được tính điểm ưu tiên;
b) Khu vực tuyển sinh của mỗi thí sinh được xác định theo địa điểm trường mà thí sinh đã học lâu nhất trong thời gian học cấp THPT (hoặc trung cấp); nếu thời gian học (dài nhất) tại các khu vực tương đương nhau thì xác định theo khu vực của trường mà thí sinh theo học sau cùng;
c) Các trường hợp sau đây được hưởng ưu tiên khu vực theo nơi thường trú:
- Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú được hưởng các chế độ ưu tiên, ưu đãi của Nhà nước theo quy định;
- Học sinh có nơi thường trú (trong thời gian học cấp THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại các xã khu vực III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 (theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ); các thôn, xã đặc biệt khó khăn tại các địa bàn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu học cấp THPT (hoặc trung cấp) tại địa điểm thuộc huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có ít nhất một trong các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn.
- Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân được cử đi dự tuyển, nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo nơi thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn; nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại các khu vực có mức ưu tiên khác nhau thì hưởng ưu tiên theo khu vực có thời gian đóng quân dài hơn; nếu dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo nơi thường trú trước khi nhập ngũ;
d) Từ năm 2023, thí sinh được hưởng chính sách ưu tiên khu vực theo quy định trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc trung cấp) và một năm kế tiếp.
2. Ưu tiên theo đối tượng chính sách (theo Phụ lục II của Quy chế)
a) Mức điểm ưu tiên áp dụng cho nhóm đối tượng UT1 (gồm các đối tượng 01 đến 04) là 2,0 điểm và cho nhóm đối tượng UT2 (gồm các đối tượng 05 đến 07) là 1,0 điểm;
b) Mức điểm ưu tiên cho những đối tượng chính sách khác (được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành) do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định;
c) Thí sinh thuộc nhiều diện đối tượng chính sách quy định tại các điểm a, b khoản này chỉ được tính một mức điểm ưu tiên cao nhất.
3. Các mức điểm ưu tiên được quy định trong Điều này tương ứng với tổng điểm 3 môn (trong tổ hợp môn xét tuyển) theo thang điểm 10 đối với từng môn thi (không nhân hệ số); trường hợp phương thức tuyển sinh sử dụng thang điểm khác thì mức điểm ưu tiên được quy đổi tương đương.
4. Điểm ưu tiên đối với thí sinh đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên (khi quy đổi về điểm theo thang 10 và tổng điểm 3 môn tối đa là 30) được xác định theo công thức sau:
Điểm ưu tiên = [(30 – Tổng điểm đạt được)/7,5] × Mức điểm ưu tiên quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
5. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh cho từng đối tượng theo từng phương thức được quy định cụ thể trong đề án tuyển sinh của Nhà trường.
Điều 9. Đối tượng xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển
1. Xét tuyển thẳng:
a) Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
b) Thí sinh đạt thành tích cao trong các kỳ thi, cuộc thi, giải đấu cấp quốc gia hoặc quốc tế, do Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức, cử tham gia, được xét tuyển thẳng trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc tốt nghiệp trung cấp) vào ngành/chương trình đào tạo phù hợp với môn thi, nội dung đề tài hoặc nghề dự thi, thi đấu, đoạt giải; cụ thể trong các trường hợp sau:
- Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, quốc tế hoặc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, quốc tế do Bộ GDĐT tổ chức, cử tham gia; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng;
- Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cử đi; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng.
c) Hiệu trưởng căn cứ kết quả học tập cấp THPT của thí sinh và yêu cầu của ngành/chương trình đào tạo để xem xét, quyết định nhận vào học những trường hợp quy định dưới đây (trường hợp cần thiết kèm theo điều kiện thí sinh phải học 01 năm bổ sung kiến thức trước khi vào học chính thức):
- Thí sinh là người khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định, có khả năng theo học một số ngành/chương trình đào tạo quy định trong đề án tuyển sinh nhưng không có khả năng dự tuyển theo phương thức tuyển sinh bình thường;
- Thí sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định hiện hành của Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ;
- Thí sinh có nơi thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo nơi thường trú) theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Thí sinh là người nước ngoài có kết quả kiểm tra kiến thức và năng lực Tiếng Việt đáp ứng quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
2. Hiệu trưởng quy định hình thức ưu tiên xét tuyển (được ưu tiên trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc tốt nghiệp trung cấp) đối với các trường hợp sau:
a) Thí sinh quy định tại khoản 1 Điều này dự tuyển vào các ngành theo nguyện vọng (không dùng quyền ưu tiên tuyển thẳng);
b) Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải tư trong cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dự tuyển vào ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi đã đoạt giải; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển;
c) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế dự tuyển vào các ngành phù hợp với nghề đã đoạt giải; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển.
d) Thí sinh đoạt giải học sinh giỏi THPT cấp tỉnh/thành phố; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển;
e) Thí sinh có chứng chỉ quốc tế; thí sinh có kết quả thi, đánh giá của một số tổ chức, cơ sở giáo dục khác.
3. Nhà trường công bố trong đề án tuyển sinh, kế hoạch tuyển sinh, đối tượng, chỉ tiêu, tiêu chí, phạm vi tuyển sinh, ngành/chương trình đào tạo để xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển.
Điều 10. Ngưỡng đầu vào các ngành đào tạo, chương trình đào tạo
Căn cứ yêu cầu bảo đảm chất lượng, HĐTS xác định và công bố ngưỡng đầu vào cho các ngành/chương trình đào tạo, nhóm ngành và phương thức tuyển sinh trước thời gian kết thúc đăng ký dự tuyển ít nhất 10 ngày, cụ thể:
1. Đối với phương thức xét tuyển/xét tuyển kết hợp ngưỡng đầu vào là điều kiện dự tuyển/điều kiện nộp hồ sơ dự tuyển của thí sinh.
2. Đối với phương thức xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông, ngưỡng đầu vào theo quy định chung của Bộ GDĐT.
Điều 11. Bảo lưu kết quả trúng tuyển
1. Thí sinh đã có giấy báo trúng tuyển được bảo lưu kết quả trúng tuyển trong những trường hợp sau:
a) Đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung ngay trong năm trúng tuyển theo quyết định hoặc lệnh của cơ quan có thẩm quyền;
b) Bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn nghiêm trọng không thể nhập học đúng hạn, có hồ sơ y tế và xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
2. Thí sinh thuộc diện quy định tại khoản 1 phải gửi đơn xin bảo lưu kèm theo giấy tờ minh chứng tới Nhà trường trong thời hạn được gọi nhập học. Thời gian tối đa được bảo lưu kết quả là 3 năm.
3. Ngay sau khi đủ điều kiện đi học trở lại, người được bảo lưu kết quả trúng tuyển phải thực hiện các thủ tục nhập học theo quy định của Nhà trường, trong đó phải cung cấp minh chứng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc đã được điều trị hồi phục. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có thời gian bảo lưu từ 3 năm trở lên, Nhà trường sẽ xem xét giới thiệu vào các trường, lớp dự bị đại học để ôn tập trước khi vào học chính thức.
Điều 12. Xây dựng kế hoạch xét tuyển
1. Căn cứ kế hoạch chung của Bộ GDĐT cho công tác xét tuyển đợt 1 đào tạo chính quy, HĐTS phối hợp triển khai các quy trình:
a) Đăng ký xét tuyển trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT và trên Cổng dịch vụ công quốc gia;
b) Tổ chức xét tuyển tại trường theo các phương thức: xét tuyển/xét tuyển kết hợp, sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT hoặc kết quả học tập cấp THPT;
c) Xử lý nguyện vọng trên hệ thống (theo quy trình lọc ảo của Bộ và quy trình xét tuyển tại Nhà trường);
d) Xác nhận nhập học trên hệ thống và nhập học theo thông báo của Nhà trường.
2. Căn cứ kế hoạch chung của Bộ GDĐT, HĐTS xây dựng kế hoạch xét tuyển thẳng, kế hoạch xét tuyển sớm đối với một số phương thức tuyển sinh riêng và kế hoạch xét tuyển các đợt bổ sung (nếu có).
Điều 13. Tổ chức đăng ký và xét tuyển thẳng
1. Căn cứ đề án tuyển sinh đã công bố, HĐTS thông báo và tổ chức cho thí sinh thuộc đối tượng được xét tuyển thẳng theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này đăng ký dự tuyển bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại trường.
2. HĐTS tổ chức xét tuyển thẳng cho những thí sinh đủ điều kiện, công bố kết quả theo kế hoạch chung.
3. Thí sinh trúng tuyển thẳng có thể xác nhận nhập học sớm (khi đủ điều kiện) theo thông báo của Nhà trường, hoặc theo kế hoạch chung như những thí sinh khác.
4. Thí sinh trúng tuyển thẳng chưa xác nhận nhập học vẫn được sử dụng quyền đăng ký xét tuyển trên hệ thống chung để có thêm cơ hội trúng tuyển như những thí sinh khác.
Điều 14. Tổ chức đăng ký và xét tuyển sớm
1. Nhà trường có kế hoạch và thông báo xét tuyển sớm/xét tuyển kết hợp đối với một số phương thức tuyển sinh, tổ chức cho thí sinh đăng ký dự tuyển bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại trường.
2. HĐTS tổ chức xét tuyển sớm cho những thí sinh đã hoàn thành thủ tục dự tuyển, công bố và tải danh sách thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển (trừ điều kiện tốt nghiệp THPT) lên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung của Bộ GDĐT để xử lý nguyện vọng cùng với các phương thức xét tuyển khác theo kế hoạch chung, hoàn thành trước khi thí sinh đăng ký xét tuyển trên hệ thống.
3. Thí sinh đã dự tuyển vào trường theo kế hoạch xét tuyển sớm sau đó phải tiếp tục đăng ký nguyện vọng trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung của Bộ GDĐT theo kế hoạch chung của Bộ GDĐT.
a) Trường hợp thí sinh đã được Nhà trường thông báo đủ điều kiện trúng tuyển (trừ điều kiện tốt nghiệp THPT) một nguyện vọng nhất định, thí sinh tự quyết định việc đặt thứ tự ưu tiên nguyện vọng khi đăng ký trên hệ thống (tùy thuộc thí sinh muốn được công nhận trúng tuyển nguyện vọng đó hay muốn mở rộng cơ hội trúng tuyển nguyện vọng khác).
b) Trường hợp không đủ điều kiện trúng tuyển vào một ngành/chương trình đào tạo theo nguyện vọng, thí sinh vẫn có thể tiếp tục đăng ký ngành/chương trình đào tạo đó theo phương thức tuyển sinh khác trên hệ thống.
Điều 15. Đăng ký xét tuyển trên hệ thống theo kế hoạch chung
1. Thí sinh dự tuyển đợt 1 đào tạo chính quy (bao gồm cả những thí sinh đã dự tuyển theo kế hoạch xét tuyển sớm của Nhà trường) thực hiện đăng ký xét tuyển trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung của Bộ GDĐT (qua Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia) theo kế hoạch chung và hướng dẫn của Bộ GDĐT.
2. Thí sinh được đăng ký nguyện vọng vào nhiều ngành/chương trình đào tạo khác nhau không hạn chế số lượng, nhưng phải sắp xếp các nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp. Trong trường hợp nhiều nguyện vọng đủ điều kiện trúng tuyển, thí sinh chỉ được công nhận trúng tuyển và gọi nhập học theo nguyện vọng cao nhất.
3. Thí sinh được quyền thể hiện nguyện vọng của mình qua những lựa chọn trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung của Bộ GDĐT (theo hướng dẫn của Bộ GDĐT) như sau:
a) Thứ tự ưu tiên của nguyện vọng (số 1 thể hiện nguyện vọng cao nhất);
b) Lựa chọn trường, đơn vị tuyển sinh (mã trường);
c) Lựa chọn ngành/chương trình đào tạo, nhóm ngành, chương trình đào tạo (mã ngành);
d) Lựa chọn phương thức tuyển sinh (mã phương thức);
e) Lựa chọn tổ hợp xét tuyển (mã tổ hợp) đối với phương thức xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT theo môn thi và các tổ hợp xét tuyển khác theo từng phương thức xét tuyển riêng của Nhà trường.
Điều 16. Xét tuyển và xử lý nguyện vọng theo kế hoạch chung
1. HĐTS tổ chức xét tuyển theo các phương thức và tiêu chí xét tuyển riêng, hoặc phối hợp theo nhóm để tổ chức xét tuyển theo các phương thức và tiêu chí xét tuyển chung theo hướng dẫn lịch trình xét tuyển và hỗ trợ việc xử lý nguyện vọng trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung của Bộ GDĐT.
2. Sau khi kết thúc thời gian đăng ký nguyện vọng trên hệ thống, ban thư ký HĐTS tải thông tin, dữ liệu từ hệ thống để phục vụ xét tuyển, bao gồm dữ liệu đăng ký nguyện vọng và kết quả thi tốt nghiệp THPT, kết quả học tập cấp THPT của những thí sinh dự tuyển vào trường theo các phương thức tuyển sinh.
3. Nguyên tắc xét tuyển:
a) Điểm trúng tuyển được xác định để số lượng tuyển được theo từng ngành/chương trình đào tạo phù hợp với số lượng chỉ tiêu đã công bố, nhưng không thấp hơn ngưỡng đầu vào;
b) Đối với một ngành/chương trình đào tạo theo một phương thức và tổ hợp môn, tất cả thí sinh được xét chọn bình đẳng theo điểm xét không phân biệt thứ tự ưu tiên của nguyện vọng đăng ký;
c) Việc sử dụng điểm ưu tiên khu vực, đối tượng để xét tuyển đối với từng phương thức tuyển sinh (nếu có) đảm bảo thống nhất, đồng bộ với quy định về điểm ưu tiên được quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
4. Sau mỗi chu kỳ xét tuyển, ban thư ký HĐTS tải lên hệ thống danh sách thí sinh dự kiến đủ điều kiện trúng tuyển các ngành/chương trình đào tạo (theo các phương thức tuyển sinh). Hệ thống xử lý nguyện vọng sẽ tự động loại bỏ khỏi danh sách những nguyện vọng thấp của thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển nhiều nguyện vọng, trả lại danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển theo nguyện vọng cao nhất.
5. Căn cứ kết quả xử lý nguyện vọng, HĐTS lặp lại quy trình xét tuyển ở chu kỳ sau, xác định số lượng xét tuyển hoặc điểm trúng tuyển cho phù hợp với chỉ tiêu tuyển sinh trong thời hạn quy định. Ở chu kỳ cuối, HĐTS quyết định số lượng xét tuyển hoặc điểm trúng tuyển vào các ngành/chương trình đào tạo (theo các phương thức tuyển sinh) và tải lên hệ thống danh sách (chính thức) thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển. Trên cơ sở kết quả xử lý nguyện vọng cuối cùng, HĐTS quyết định danh sách thí sinh trúng tuyển vào các ngành/chương trình đào tạo.
6. Nhà trường công bố điểm trúng tuyển (và các điều kiện, tiêu chí phụ nếu có) vào các ngành/chương trình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh; tổ chức cho thí sinh tra cứu kết quả xét tuyển của cá nhân trên cổng thông tin tuyển sinh của Nhà trường (hoặc của nhóm cơ sở đào tạo phối hợp xét tuyển).
Điều 17. Thông báo kết quả, xác nhận nhập học và nhập học
1. Giấy báo nhập học ghi rõ những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập học và phương thức nhập học của thí sinh.
2. Thí sinh xác nhận nhập học bằng hình thức trực tuyến trên hệ thống, trước khi nhập học tại trường.
3. Đối với những thí sinh không xác nhận nhập học và nhập học trong thời hạn quy định:
a) Nếu không có lý do chính đáng thì coi như thí sinh từ chối nhập học và Nhà trường có quyền không tiếp nhận;
b) Nếu do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, Nhà trường xem xét quyết định tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau;
c) Nếu do sai sót, nhầm lẫn của cán bộ thực hiện công tác tuyển sinh hoặc cá nhân thí sinh gây ra, Nhà trường phối hợp với các cá nhân, tổ chức liên quan xem xét các minh chứng và quyết định việc tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau.
4. Thí sinh đã xác nhận nhập học tại Nhà trường không được tham gia xét tuyển ở nơi khác hoặc ở các đợt xét tuyển bổ sung, trừ trường hợp được Nhà trường cho phép.
Điều 18. Tổ chức đăng ký và xét tuyển các đợt bổ sung
1. Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh và số thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học, nhập học vào các ngành/chương trình đào tạo, HĐTS xem xét, quyết định xét tuyển các đợt bổ sung. Nhà trường công bố kế hoạch xét tuyển, phương thức xét tuyển và hình thức đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung; điều kiện xét tuyển đối với các ngành/chương trình đào tạo theo từng phương thức xét tuyển nhưng không thấp hơn điều kiện trúng tuyển đợt trước.
2. Thí sinh chưa trúng tuyển hoặc đã trúng tuyển nhưng chưa xác nhận nhập học vào bất cứ nơi nào có thể đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung theo kế hoạch và hướng dẫn của Nhà trường.
3. Kết thúc mỗi đợt xét tuyển, Nhà trường công bố trên cổng thông tin tuyển sinh của trường điểm trúng tuyển (và các điều kiện, tiêu chí phụ nếu có) vào các ngành/chương trình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh; tổ chức cho thí sinh tra cứu kết quả xét tuyển của cá nhân; gửi giấy báo trúng tuyển và hướng dẫn cho thí sinh trúng tuyển nhập học.
Điều 19. Trách nhiệm của các bên liên quan trong công tác xét tuyển
1. Trách nhiệm của thí sinh:
a) Tìm hiểu kỹ thông tin tuyển sinh của Nhà trường, không đăng ký nguyện vọng vào những ngành/chương trình đào tạo hay phương thức tuyển sinh mà không đủ điều kiện;
b) Cung cấp đầy đủ và bảo đảm tính chính xác của tất cả thông tin đăng ký dự tuyển, bao gồm cả thông tin cá nhân, thông tin khu vực và đối tượng ưu tiên (nếu có), nguyện vọng đăng ký; tính xác thực của các giấy tờ minh chứng;
c) Đồng ý để Nhà trường được quyền sử dụng thông tin, dữ liệu đăng ký dự tuyển của mình phục vụ cho công tác xét tuyển;
d) Hoàn thành thanh toán lệ phí tuyển sinh trước khi kết thúc thủ tục đăng ký dự tuyển.
2. Trách nhiệm của Nhà trường
a) Cung cấp đầy đủ, đúng định dạng và bảo đảm tính xác thực của thông tin, dữ liệu tuyển sinh lên hệ thống theo hướng dẫn của Bộ GDĐT;
b) Quy định (hoặc thống nhất với các cơ sở đào tạo khác) về mức thu, phương thức thu và sử dụng lệ phí dịch vụ tuyển sinh;
c) Cung cấp đầy đủ thông tin, tư vấn và hướng dẫn thí sinh, không để thí sinh đăng ký dự tuyển vào một ngành/chương trình đào tạo hay theo một phương thức tuyển sinh của cơ sở đào tạo mà không đủ điều kiện;
d) Bảo đảm quy trình xét tuyển chính xác, công bằng, khách quan; thực hiện các cam kết theo đề án tuyển sinh đã công bố;
e) Kiểm tra thông tin và hồ sơ minh chứng khi thí sinh nhập học, bảo đảm tất cả thí sinh nhập học phải đủ điều kiện trúng tuyển;
f) Giải quyết đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan tới công tác xét tuyển của Nhà trường theo quy định của pháp luật.
Chương III
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
Điều 20. Điều kiện của người dự tuyển liên thông đại học chính quy
1. Người đã được công nhận tốt nghiệp các ngành, nghề phù hợp thuộc trình độ cao đẳng do các cơ sở đào tạo trong nước cấp;
2. Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng do các cơ sở đào tạo nước ngoài cấp và được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
3. Đối với đào tạo liên thông khối ngành sức khỏe, người đăng ký dự tuyển phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng khối ngành sức khỏe.
Điều 21. Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo liên thông đại học chính quy
1. Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo liên thông đại học chính quy thuộc tổng chỉ tiêu được xác định hàng năm theo từng ngành/chương trình đào tạo của Nhà trường, không vượt quá 20% chỉ tiêu tuyển sinh đại học chính quy tương ứng theo ngành/chương trình đào tạo.
2. Nhà trường thông báo công khai chỉ tiêu tuyển sinh liên thông theo từng ngành/chương trình đào tạo, đối tượng và hình thức tuyển sinh, hình thức đào tạo liên thông trong đề án tuyển sinh trên cổng thông tin tuyển sinh của trường và phương tiện thông tin đại chúng trước khi nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển sinh liên thông ít nhất là 30 ngày.
Điều 22. Tổ chức đăng ký dự tuyển, xét tuyển và công nhận trúng tuyển
1. Tuyển sinh liên thông giữa trình độ cao đẳng với trình độ đại học được thực hiện theo phương thức xét tuyển theo kết quả học tập của ngành, nghề phù hợp ở bậc cao đẳng và được công bố trong đề án tuyển sinh của Nhà trường.
2. Nhà trường lập và thông báo kế hoạch xét tuyển, tổ chức cho thí sinh đăng ký dự tuyển bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại trường.
3. Hồ sơ đăng ký xét tuyển là bản chụp (scan) hoặc bản phô tô có chứng thực các minh chứng: chứng nhận tốt nghiệp hoặc bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng; bảng điểm/ bảng kết quả học tập; các chứng chỉ, chứng nhận khác được quy định trong đề án tuyển sinh của Nhà trường.
4. HĐTS tổ chức xét tuyển cho từng đợt theo nguyên tắc:
a) Xét tuyển theo kết quả học tập ở bậc cao đẳng tính từ cao xuống thấp đến khi đủ chỉ tiêu.
b) Căn cứ vào xết quả xét tuyển sau từng đợt, nếu còn chỉ tiêu tuyển sinh Nhà trường có thể quyết định tổ chức xét tuyển các đợt tiếp theo.
5. HĐTS thông báo kết quả xét tuyển và quyết định công nhận trúng tuyển, tổ chức cho thí sinh nhập học bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại trường. Trong thời gian quy định, thí sinh không thực hiện đầy đủ thủ tục xác nhận nhập học coi như thí sinh từ chối nhập học, Nhà trường có quyền không tiếp nhận và thí sinh không được công nhận là sinh viên chính thức.
Chương IV
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO VỪA LÀM VỪA HỌC
Điều 23. Đối tượng, điều kiện dự tuyển
1. Người đã được công nhận tốt nghiệp THPT, cao đẳng, đại học của Việt Nam hoặc tương đương trở lên;
2. Người có bằng tốt nghiệp THPT hoặc tương đương của nước ngoài (được dịch và công chứng sang tiếng Việt, có xác nhận giá trị văn bằng của Cục Quản lý chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo) ), đối với người nước ngoài phải có kết quả năng lực tiếng Việt đạt trình độ từ B2 (bậc 4/6) hoặc tương đương trở lên theo khung năng lực tiếng Việt.
Điều 24. Đối tượng xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển
1. Người đã tốt nghiệp đại học được xét tuyển thẳng vào các ngành/chương trình đào tạo quy định trong đề án tuyển sinh hàng năm của Nhà trường.
2. Các đối tượng khác được xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển theo quy định tại điều 9 của quy chế này.
Điều 25. Tổ chức đăng ký dự tuyển, xét tuyển và công nhận trúng tuyển
1. Tuyển sinh đào tạo vừa làm vừa học được thực hiện từ 3 đến 4 đợt trong một năm học.
2. Tuyển sinh đào tạo vừa làm vừa học được thực hiện theo phương thức xét tuyển dựa trên điểm tổng kết học bạ năm lớp 12, các tổ hợp môn xét tuyển như tổ hợp môn xét tuyển của ngành tương ứng hình thức đại học chính quy cho từng ngành/chương trình đào tạo và công bố trong đề án tuyển sinh của Nhà trường.
3. Nhà trường lập và thông báo kế hoạch xét tuyển, xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển, tổ chức cho thí sinh đăng ký dự tuyển bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại trường.
4. Hồ sơ đăng ký xét tuyển là bản chụp (scan) hoặc bản phô tô có chứng thực các minh chứng: bằng tốt nghiệp THPT, Cao đẳng, Đại học; bảng điểm/ bảng kết quả học tập; các chứng chỉ, chứng nhận khác theo quy định trong đề án tuyển sinh của Nhà trường.
5. Hội đồng tuyển sinh của Nhà trường tổ chức xét tuyển cho từng đợt theo nguyên tắc:
a) Xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển cho thí sinh đủ điều kiện theo quy định tại điều 24.
b) Xét tuyển theo kết quả học tập ở bậc trung học phổ thông tính từ cao xuống thấp đến khi đủ chỉ tiêu.
c) Căn cứ vào xết quả xét tuyển sau từng đợt, nếu còn chỉ tiêu tuyển sinh Nhà trường có thể quyết định tổ chức xét tuyển các đợt tiếp theo.
6. Hội đồng tuyển sinh của Nhà trường thông báo kết quả xét tuyển và quyết định công nhận trúng tuyển, tổ chức cho thí sinh nhập học bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại trường. Trong thời gian quy định, thí sinh không thực hiện đầy đủ thủ tục xác nhận nhập học coi như thí sinh từ chối nhập học, Nhà trường có quyền không tiếp nhận và thí sinh không được công nhận là sinh viên chính thức.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh
1. Hội đồng tuyển sinh của Nhà trường được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng để điều hành các công việc liên quan đến công tác tuyển sinh, thanh tra tuyển sinh quy định tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các Ban chuyên môn theo quy định.
2. Thành phần của HĐTS gồm có:
a) Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng;
b) Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng;
c) Uỷ viên thường trực: Trưởng phòng Đào tạo; đối với tuyển sinh đại học vừa làm vừa học có thể có thêm Ủy viên thường trực là Giám đốc trung tâm Đào tạo thường xuyên;
d) Các uỷ viên: Trưởng/Phó các đơn vị thuộc/ trực thuộc liên quan đến công tác tuyển sinh của Nhà trường.
e) Những người có người thân (vợ, chồng, con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình và của vợ hoặc chồng) dự thi hay xét tuyển vào Nhà trường không được tham gia HĐTS và các ban giúp việc HĐTS trong năm đó.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS
- Tổ chức tuyển sinh theo đề án và quy chế tuyển sinh đã ban hành, tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật hiện hành; thực hiện trách nhiệm giải trình với Bộ GDĐT, các cơ quan có thẩm quyền và xã hội về toàn bộ công tác tuyển sinh của Nhà trường.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra nội bộ, chủ động giải quyết các rủi ro đã đưa ra trong đề án tuyển sinh của Nhà trường; giải quyết đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm liên quan tới công tác tuyển sinh theo quy định của Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
- Thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh, lệ phí xét tuyển theo quy định của Nhà trường.
- Tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định;
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch HĐTS
- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh của Nhà trường;
- Quyết định thành lập các ban giúp việc cho HĐTS để triển khai công tác tuyển sinh.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ tịch HĐTS: thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch HĐTS phân công và thay mặt Chủ tịch HĐTS giải quyết công việc khi Chủ tịch HĐTS uỷ quyền.
1. Ban thư ký HĐTS được thành lập theo quyết định của chủ tịch HĐTS.
2. Thành phần Ban thư ký HĐTS gồm có:
a) Trưởng ban do Uỷ viên thường trực HĐTS kiêm nhiệm;
b) Các uỷ viên: một số chuyên viên phòng, ban, trung tâm, khoa/viện.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS:
a) Công bố các thông tin liên quan đến điều kiện, hồ sơ, thời gian, hình thức và địa điểm đăng ký xét tuyển hoặc dự thi (nếu có) trên cổng thông tin tuyển sinh của Nhà trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác;
b) Tổ chức kiểm tra hồ sơ của thí sinh dự tuyển và trúng tuyển theo quy định;
c) Cập nhật lên Cổng thông tin tuyển sinh và Hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung của Bộ GDĐT tất cả các thông tin tuyển sinh của Nhà trường theo quy định để thực hiện xét tuyển trên hệ thống (đối với tuyển sinh đại học chính quy);
d) Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình HĐTS quyết định;
e) Lập danh sách thí sinh trúng tuyển và gửi thông báo trúng tuyển cho thí sinh;
f) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch HĐTS giao.
Điều 28. Xử lý vi phạm
1. Cán bộ và thí sinh có hành vi vi phạm trong quá trình tổ chức xét tuyển (nếu có) được xử lý theo quy định tại hiện hành của Bộ GDĐT.
2. Thí sinh có hành vi gian lận trong quá trình đăng ký dự tuyển, dự thi để được trúng tuyển; tùy theo mức độ có thể bị buộc thôi học, cấm dự tuyển vào Nhà trường trong những năm tiếp theo hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này là viên chức, người lao động của Nhà trường tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 71 của Luật Giáo dục đại học; Luật Viên chức và các văn bản quy định về xử lý kỷ luật viên chức.
Điều 29. Khen thưởng
Chủ tịch HĐTS khen thưởng hoặc đề nghị Hiệu trưởng Nhà trường khen thưởng:
1. Những cá nhân, đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
2. Những cá nhân, đơn vị có nhiều thành tích đóng góp cho công tác tuyển sinh của Nhà trường.
Điều 30. Điều khoản thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Hội đồng tuyển sinh, các ban giúp việc cho hội đồng tuyển sinh, Trưởng phòng Đào tạo, các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung, các đơn vị, cá nhân phản ánh về phòng Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Hiệu trưởng Nhà trường xem xét, quyết định.
Phụ lục
(kèm theo Quy chế tuyển sinh đại học của Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 238/QĐ-ĐHCN ngày 03 tháng 03 năm 2023 của Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội)
Phụ lục I. Phân chia khu vực tuyển sinh
Khu vực |
Mô tả khu vực và điều kiện |
Khu vực 1 (KV1) |
Các xã khu vực I, II, III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. |
Khu vực 2 nông thôn (KV2-NT) |
Các địa phương không thuộc khu vực 1, 2, 3. |
Khu vực 2 (KV2) |
Các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc Trung ương (trừ các xã thuộc KV1). |
Khu vực 3 (KV3) |
Các quận nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương. |
Phụ lục II. Đối tượng chính sách ưu tiên
Đối tượng |
Mô tả đối tượng, điều kiện |
Nhóm UT1 |
|
01 |
Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có nơi thường trú trong thời gian học THPT hoặc trung cấp trên 18 tháng tại Khu vực 1. |
02 |
Công nhân trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở lên, trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp bằng khen. |
03 |
a) Thương binh, bệnh binh, người có “Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh”; b) Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1; c) Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên; d) Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định. |
04 |
a) Thân nhân liệt sĩ; b) Con thương binh, bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. c) Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; d) Con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; con của Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; e) Con của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng. |
Nhóm UT2 |
|
05 |
a) Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học; b) Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ dưới 12 tháng ở Khu vực 1 và dưới 18 tháng ở khu vực khác. |
06 |
a) Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có nơi thường trú ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng 01; b) Con thương binh, bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%; c) Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%. |
07 |
a) Người khuyết tật nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ GDĐT quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện; b) Người lao động ưu tú thuộc tất cả các thành phần kinh tế từ cấp tỉnh, cấp bộ trở lên được công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; c) Y tá, dược tá, hộ lý, y sĩ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên, người có bằng trung cấp Dược đã công tác đủ 3 năm trở lên dự tuyển vào đung ngành tốt nghiệp thuộc lĩnh vực sức khỏe. |